Nếu
ngư??i lao động tạm hoãn hợp đồng lao động từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để
hưởng bảo hiểm xã hội.
1. Thế nào là tạm hoãn hợp đồng lao động?
Theo cách hiểu thông thường, tạm hoãn hợp đồng lao động là việc tạm dừng thực hiện hợp đồng lao động trong một thời gian nhất định vì các lý do theo pháp luật quy định hoặc thỏa thuận giữa hai bên.
2. Tạm hoãn hợp đồng lao động thì lương và bảo hiểm xã hội sẽ thế nào?
Theo khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH thì:
- Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động,
ngư??i lao động không được
hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên c
ó th???a thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
- Nếu
ngư??i lao động tạm hoãn hợp đồng lao động từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để
hưởng bảo hiểm xã hội.
3. Người lao động được nhận lại sau khi đã h?
?t th???i hạn tạm hoãn
Theo Điều 31 Bộ luật Lao động 2019, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày h?
?t th???i hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động,
ngư??i lao động phải có mặt tại nơi làm việc và
ngư??i sử dụng lao động phải nhận
ngư??i lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên c
ó th???a thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Trường hợp
ngư??i sử dụng lao động không nhận lại
ngư??i lao động trở lại làm việc sau khi h?
?t th???i hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, trừ trường hợp
ngư??i sử dụng lao động và
ngư??i lao động c
ó th???a thuận khác thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. (Điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 28/2020/NĐ-CP)
Ngoài ra, buộc trả lương cho
ngư??i lao động trong những ngày không nhận
ngư??i lao động trở lại làm việc sau khi h?
?t th???i hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. (Khoản 4 Điều 10 Nghị định 20)
4. Được hỗ trợ tiền hỗ trợ Covid-19 nếu đáp ứng điều kiện
Theo quy định tại Điều 13 và 14 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg thì điều kiện và mức hỗ trợ đối với
ngư??i tạm hoãn hợp đồng lao động vì Covid-19 như sau:
Điều kiện:
Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục) phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước c
ó th???m quyền để phòng, chống dịch COVID-19 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:
- Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 1-5-2021 đến hết ngày 31-12-2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ ngày 1-5-2021 đến hết ngày 31-12-2021 .
- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng li
ền kề trước thời điểm
ngư??i lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không
hưởng lương.
Mức hỗ trợ và phương thức chi trả
- Mức hỗ trợ:
+ 1.855.000 đồng/
ngư??i đối với
ngư??i lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 1 tháng (30 ngày).
+ 3.710.000 đồng/
ngư??i đối với
ngư??i lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 01 tháng (30 ngày) trở lên.
- Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/
ngư??i;
ngư??i lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01
ngư??i là mẹ hoặc cha hoặc
ngư??i chăm sóc thay thế trẻ em.
Phương thức chi trả: Trả 1 lần cho
ngư??i lao động.
(Theo Người Lao Động)
Bốn trường hợp
ngư??i lao động được trả lương ngừng việc vì Covid-19
Việc trả lương ngừng việc căn cứ vào quy định tại Điều 99 của Bộ luật Lao động để xem xét các trường hợp gây ra ngừng việc để xác định trả lương ngừng việc cho
ngư??i lao động.
Nguồn bài viết : Slots tiền thật